NỘI QUY
PHÂN BAN GIA ĐÌNH PHẬT TỬ
THUỘC BAN HƯỚNG DẪN PHẬT TỬ TRUNG ƯƠNG GHPGVN
(Tu chỉnh lần thứ 6 tại Hội nghị Đại biểu Huynh trưởng Gia đình Phật tử toàn quốc lần thứ 12 tổ chức tại thành phố Đà Nẵng từ ngày 22 đến 25 tháng 11 năm 2018)
LỜI NÓI ĐẦU
Mục Lục
- 1 LỜI NÓI ĐẦU
- 2 CHƯƠNG I DANH HIỆU – MỤC ĐÍCH – CHÂM NGÔN KHẨU HIỆU – ĐIỀU LUẬT
- 3 CHƯƠNG II HUY HIỆU – PHÙ HIỆU – CẤP HIỆU – BÀI CA CHÍNH THỨC CÁCH CHÀO – CỜ – SẮC PHỤC
- 4 CHƯƠNG III THÀNH PHẦN – TỔ CHỨC – NHIỆM VỤ – LIÊN LẠC SINH HOẠT – HỘI HỌP – TÀI CHÍNH
- 5 CHƯƠNG IV ĐIỀU KIỆN GIA NHẬP – CÔNG NHẬN – TẠM NGƯNG – GIẢI TÁN
- 6 CHƯƠNG V TU HỌC VÀ HUẤN LUYỆN
- 7 CHƯƠNG VI XÉT, XẾP CẤP HUYNH TRƯỞNG
- 8 CHƯƠNG VII BỔN PHẬN – NHIỆM VỤ – QUYỀN HẠN HUYNH TRƯỞNG
- 9 CHƯƠNG VIII KHEN THƯỞNG – KỶ LUẬT
- 10 CHƯƠNG IX TỔNG QUÁT – SỬA ĐỔI – HIỆU LỰC
Gia đình Phật tử Việt Nam là một tổ chức đặc thù của Phật giáo Việt Nam. Tiền thân Gia đình Phật tử là Đoàn Thanh niên Phật học Đức Dục và Gia đình Phật hóa phổ do hội An Nam Phật học và cư sĩ Tâm Minh Lê Đình Thám sáng lập từ năm 1940.
Ngày 24 tháng 4 năm 1951, Tổng Trị sự Hội Việt Nam Phật học đổi tên Gia đình Phật hóa phổ thành Gia đình Phật tử. Từ đó đến nay, Gia đình Phật tử luôn sinh hoạt trong khuôn khổ pháp lý của một tổ chức Phật giáo hợp pháp.
Ngày nay, Gia đình Phật tử sinh hoạt tu học trong pháp lý của Giáo hội Phật giáo Việt Nam và pháp luật nhà nước hiện hành.
CHƯƠNG I
DANH HIỆU – MỤC ĐÍCH – CHÂM NGÔN
KHẨU HIỆU – ĐIỀU LUẬT
Điều 1. Danh hiệu
GIA ĐÌNH PHẬT TỬ là tên gọi của tổ chức giáo dục đạo đức cho thanh, thiếu, đồng niên tin Phật, được Hội Việt Nam Phật học khai sinh và đặt tên cho từ năm 1951.
Điều 2. Mục đích
– Đào luyện Thanh – Thiếu – Đồng niên tin Phật thành Phật tử chân chính;
– Góp phần phụng sự Đạo Pháp và xây dựng xã hội.
Điều 3. Châm ngôn BI – TRÍ – DŨNG
Điều 4. Khẩu hiệu TINH TẤN
Điều 5. Điều luật
- Phật tử quy y Phật, Pháp, Tăng và giữ giới đã phát nguyện;
- Phật tử mở rộng lòng thương, tôn trọng sự sống;
- Phật tử trau dồi trí tuệ, tôn trọng sự thật;
- Phật tử trong sạch từ thể chất đến tinh thần, từ lời nói đến việc làm;
- Phật tử sống hỷ xả để dũng tiến trên đường đạo.
Điều 6. Châm ngôn – Khẩu hiệu – Điều luật của ngành Đồng
1. Châm ngôn: HÒA – TIN – VUI
2. Khẩu hiệu: NGOAN
3. Điều luật
a/ Em tưởng nhớ Phật;
b/ Em kính mến cha mẹ và thuận thảo với anh chị em;
c/ Em thương người và vật.
CHƯƠNG II
HUY HIỆU – PHÙ HIỆU – CẤP HIỆU – BÀI CA CHÍNH THỨC
CÁCH CHÀO – CỜ – SẮC PHỤC
Điều 7. Huy hiệu
Huy hiệu của Gia đình Phật tử là HOA SEN TRẮNG tám cánh (năm cánh trên và ba cánh dưới) trên nền tròn màu xanh lá mạ, đường kính 3cm có đường viền trắng.
Chỉ được mang Huy hiệu Hoa sen sau khi đã làm lễ phát nguyện.
Điều 8. Phù hiệu
Phù hiệu để biểu thị chức vụ của Huynh trưởng và Đoàn sinh Gia đình Phật tử.
Điều 9. Cấp hiệu
Cấp hiệu biểu thị trình độ tu học của Huynh trưởng và Đoàn sinh Gia đình Phật tử.
Ngoài huy hiệu, phù hiệu và cấp hiệu còn có bảng tên của Huynh trưởng.
(Có bản phụ đính kích thước, màu sắc, vị trí đeo huy hiệu, phù hiệu, cấp hiệu và bảng tên)
Điều 10. Bài ca chính thức
Bài ca chính thức của Gia đình Phật tử là bài SEN TRẮNG, Nhạc của Ưng Hội, lời của Phạm Hữu Bình và Nguyễn Hữu Quán.
Điều 11. Cách chào
Bắt ấn Cát Tường. Bàn tay phải hướng về phía trước, đưa ngang vai, cánh ngoài thẳng dọc, ngón tay cái giữ lấy ngón tay áp út.
Chỉ chào trong nội bộ Gia đình Phật tử khi cùng mặc sắc phục và có mang huy hiệu Hoa Sen.
Điều 12. Cờ
Các đơn vị sau đây có cờ hiệu riêng để sử dụng lúc làm lễ và sinh hoạt:
- Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương;
- Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh – Thành.
- Phân ban Gia đình Phật tử cấp Quận – Huyện.
- Gia đình Phật tử cơ sở.
- Đoàn.
- Đội, Chúng, Đàn.
(Có bản Phụ đính ghi rõ màu sắc, kích thước)
Điều 13. Sắc phục
Sắc phục Gia đình Phật tử có ba màu: màu lam, xanh dương đậm và màu trắng.
1. Đoàn phục
a) Huynh trưởng Nam, Thanh Nam và Thiếu Nam
– Áo sơ mi màu lam, tay ngắn, cổ (bâu) lật, hai túi có nắp và sống túi, có cầu vai và sống lưng; áo bỏ trong quần; có thắt lưng màu sẩm;
– Quần sọt (short) ngắn trên đầu gối, màu xanh dương đậm, hai túi sau có sống túi và có nắp;
– Mũ (nón) Tứ ân;
– Vớ (tất) dài màu lam, dưới đầu gối cho Huynh trưởng; Vớ ngắn màu lam cho Đoàn sinh;
– Giày vải màu xanh dương.
b) Huynh trưởng Nữ, Thanh Nữ và Thiếu Nữ
– Áo sơ mi màu lam, tay dài, cổ lật, hai túi có nắp và sống túi, có cầu vai và sống lưng; áo để ngoài quần;
– Quần tây dài màu xanh dương đậm (không sử dụng quần rin, quần thun bó);
– Nón Tứ ân;
– Giày vải màu trắng.
c) Nam Oanh Vũ
– Áo sơ mi màu lam, tay ngắn, cổ lật, có cầu vai và sống lưng;
– Quần sọt màu xanh dương đậm, có hai túi sau, có dây đeo, phía sau lưng hình chữ X;
– Nón Tứ ân;
– Giày vải màu xanh dương.
d) Nữ Oanh Vũ
– Áo sơ mi màu lam, cổ lá sen, tay ngắn phồng;
– Váy màu xanh dương đậm, có dây đeo phía sau lưng hình chữ H;
– Nón tai bèo màu lam;
– Giày vải màu trắng.
2. Lễ phục
a) Huynh trưởng Nam và Thanh Nam
– Áo sơ mi màu lam, tay dài, cổ (bâu) cồn, hai túi có nắp và sống túi, có cầu vai và sống lưng; áo bỏ trong quần; có thắt lưng màu sẩm;
– Quần tây dài màu xanh dương đậm (không sử dụng quần rin);
– Mũ (nón) Tứ ân;
– Giày da màu sẩm;
– Huynh trưởng có sử dụng cà-vạt xanh theo màu quần.
b) Huynh trưởng Nữ, Thanh Nữ và Thiếu Nữ
– Áo dài màu lam;
– Quần màu trắng;
– Nón lá;
– Dép có quai sau.
(Có bản Phụ đính quy định cách thực hiện)
CHƯƠNG III
THÀNH PHẦN – TỔ CHỨC – NHIỆM VỤ – LIÊN LẠC
SINH HOẠT – HỘI HỌP – TÀI CHÍNH
Điều 14. Thành phần
Thành phần của Gia đình Phật tử bao gồm: Thanh niên, Thiếu niên, Đồng niên nam, nữ có niềm tin Phật, tự nguyện tham gia tổ chức Gia đình Phật tử.
Điều 15. Tổ chức
Theo tinh thần Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam tu chỉnh lần thứ VI, tại Chương V Điều 26: Gia đình Phật tử là một Phân ban trực thuộc Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương và hoạt động theo sự lãnh đạo của Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam và Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương Giáo hội.
Hệ thống tổ chức Gia đình Phật tử được quy định như sau:
– Cấp Trung ương: Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương.
– Cấp Tỉnh, Thành (gọi chung là cấp tỉnh): Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh.
– Cấp Quận, Huyện, Thị xã, Thành phố trực thuộc Tỉnh, Thành (gọi chung là cấp Huyện): Phân ban Gia đình Phật tử cấp Huyện hoặc Ban Điều hành Gia đình Phật tử cấp Huyện.
– Đơn vị cơ sở: Ban Huynh trưởng Gia đình Phật tử (tên của Niệm Phật đường, Chùa hoặc tên đơn vị đang sinh hoạt được Trưởng Ban Hộ tự hoặc vị Trú Trì tự viện công nhận).
1. Cấp Trung ương
a) Danh hiệu: Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương.
b) Thành phần nhân sự Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương không quá 51 thành viên gồm có: Trưởng Phân ban, các Phó trưởng Phân ban, Chánh thư ký, Phó thư ký, Thủ quỹ;
Các Ủy viên chuyên môn: Nội vụ, Kiểm soát, Nghiên Huấn, Tu Thư, Văn hóa – Văn nghệ, Hoạt động Thanh Niên, Từ thiện Xã hội, Kinh tế Tài chính, Thông tin Truyền thông;
Các Ủy viên Đại diện các Tỉnh – Thành;
Các Ủy viên chuyên ngành: Thanh Nam, Thanh Nữ, Thiếu Nam, Thiếu Nữ, Nam Oanh Vũ, Nữ Oanh Vũ.
c) Thường trực Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương gồm các chức danh: Trưởng Phân ban, các Phó trưởng Phân ban, Chánh thư ký, Phó thư ký, Thủ quỹ.
d) Nhân sự Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương do tập thể Huynh trưởng cấp Dũng và cấp Tấn bình chọn, được Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam chuẩn y.
e) Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương có Ban Cố vấn và Ban Bảo trợ.
– Ban Cố vấn: gồm Chư Tôn Đức Tăng Ni Cố vấn giáo hạnh, các Huynh trưởng cấp Dũng cố vấn chuyên môn;
– Ban Bảo trợ: gồm Chư Tôn Đức Tăng Ni, các nhà hảo tâm và Huynh trưởng, Đoàn sinh Gia đình Phật tử.
g) Nhiệm kỳ Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương, Ban Cố vấn, Ban Bảo trợ là 5 năm.
2. Cấp Tỉnh
a) Danh hiệu: Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh.
b) Thành phần nhân sự Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh tương tự như Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương và có thêm một số Ủy viên Đại diện tại cấp Huyện.
c) Thường trực Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh gồm các chức danh: Trưởng Phân ban, các Phó trưởng Phân ban, Chánh thư ký, Phó thư ký, Thủ quỹ.
d) Nhân sự Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh không quá 41 thành viên, do tập thể Huynh trưởng cấp Dũng, cấp Tấn, cấp Tín bình chọn, được Thường trực Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương thống nhất trước khi trình Ban Thường trực Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp Tỉnh chuẩn y.
e) Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh có Ban Cố vấn và Ban Bảo trợ.
– Ban Cố vấn: gồm Chư Tôn Đức Tăng, Ni Cố vấn giáo hạnh, các Huynh trưởng cấp Dũng, cấp Tấn cố vấn chuyên môn;
– Ban Bảo trợ gồm: Chư Tôn Đức Tăng, Ni, các cư sĩ Phật tử, các nhà hảo tâm và các Huynh trưởng, Đoàn sinh Gia đình Phật tử.
g) Nhiệm kỳ của Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh, Ban Cố vấn và Ban Bảo trợ là 5 năm.
3. Cấp Huyện
a) Danh hiệu: Phân ban Gia đình Phật tử cấp Huyện.
Áp dụng cho những tỉnh có địa bàn rộng, có nhiều đơn vị Gia đình Phật tử; mỗi đơn vị cấp Huyện có từ 10 đơn vị Gia đình Phật tử trở lên.
– Thành phần nhân sự Phân ban Gia đình Phật tử cấp Huyện không quá 15 Huynh trưởng gồm: Trưởng Phân ban, Phó trưởng Phân ban, Thư ký, Thủ quỹ, các Ủy viên chuyên ngành, các Ủy viên chuyên môn và các Ủy viên liên lạc; Trưởng Phân ban Gia đình Phật tử cấp Huyện là Ủy viên Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh.
– Thường trực Phân ban Gia đình Phật tử cấp Huyện gồm các chức danh: Trưởng Phân ban, các Phó trưởng Phân ban, Thư ký, Phó thư ký, Thủ quỹ.
– Nhân sự Phân ban Gia đình Phật tử cấp Huyện do tập thể Huynh trưởng có cấp trong huyện bình chọn, được Thường trực Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh nhất trí, trình Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp Huyện ban hành quyết định chuẩn y;
– Phân ban Gia đình Phật tử cấp Huyện có Ban Cố vấn, Ban Bảo trợ.
+ Ban Cố vấn: gồm Chư Tôn Đức Tăng, Ni cố vấn giáo hạnh;
+ Ban Bảo trợ: gồm Chư Tôn Đức Tăng, Ni, các cư sĩ Phật tử, các nhà hảo tâm và các Huynh trưởng Đoàn sinh Gia đình Phật tử.
– Nhiệm kỳ của Phân ban GĐPT cấp Huyện, Ban Cố vấn và Ban Bảo trợ là 5 năm.
b) Danh xưng: Ban Điều hành Gia đình Phật tử cấp Huyện
Áp dụng cho những địa bàn cấp huyện/Thành phố trực thuộc tỉnh có dưới 10 đơn vị Gia đình Phật tử.
– Nhân sự Ban Điều hành Gia đình Phật tử cấp Huyện: số lượng nhân sự Ban Điều hành bằng số lượng Gia đình Phật tử cơ sở cộng thêm 1, gồm: Trưởng ban và các Ủy viên Đại diện; Trưởng Ban Điều hành Gia đình Phật tử cấp Huyện là Ủy viên Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh.
– Nhân sự Ban Điều hành Gia đình Phật tử cấp Huyện do tập thể Huynh trưởng có cấp trong Huyện bình chọn, được Thường trực Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh nhất trí và ban hành quyết định chuẩn y;
– Ban Điều hành Gia đình Phật tử cấp huyện có Ban Cố vấn, Ban Bảo trợ.
+ Ban Cố vấn: gồm Chư Tôn Đức Tăng, Ni cố vấn giáo hạnh;
+ Ban Bảo trợ: gồm Chư Tôn Đức Tăng, Ni, các cư sĩ Phật tử, các nhà hảo tâm và các Huynh trưởng Đoàn sinh Gia đình Phật tử.
– Nhiệm kỳ của Ban Điều hành Gia đình Phật tử cấp Huyện, Ban Cố vấn và Ban Bảo trợ là 5 năm.
4. Đơn vị cơ sở
a) Tổ chức đơn vị cơ sở
– Mỗi đơn vị Gia đình Phật tử có ít nhất là 2 Đoàn, mỗi Đoàn ít nhất là 2 Đội, 2 Chúng (ngành Thanh, Thiếu), hoặc 2 Đàn (ngành Đồng).
– Mỗi Đoàn có một Đoàn trưởng, một hoặc hai Đoàn phó điều khiển.
– Số lượng nhiều nhất của mỗi Đoàn là 4 Đội, 4 Chúng hoặc 4 Đàn.
– Mỗi Đội, Chúng, Đàn có từ 6 đến 8 Đoàn sinh do Đội trưởng, Chúng trưởng, Đầu đàn và Đội phó, Chúng phó, Thứ đàn điều khiển.
– Trường hợp một ngành có số lượng Đoàn sinh đông thì nên lập thêm Đoàn và có Đoàn trưởng, Đoàn phó riêng.
b) Ban Huynh trưởng Gia đình Phật tử cơ sở:
– Thành phần nhân sự Ban Huynh trưởng GĐPT cơ sở gồm có: Gia trưởng, Liên Đoàn trưởng, Liên Đoàn phó, Thư ký, Thủ quỹ, các Đoàn trưởng và Đoàn phó.
– Gia trưởng là một Huynh trưởng có cấp, trên 40 tuổi, có đạo đức, uy tín, am hiểu mục đích Gia đình Phật tử và Giáo hội Phật giáo Việt Nam, do Ban Huynh trưởng Gia đình mời, được vị Trú trì hoặc Trưởng ban Ban hộ tự chấp thuận.
– Ban Huynh trưởng Gia đình Phật tử do tập thể Huynh trưởng bình chọn và được Phân ban Gia đình Phật tử cấp tỉnh công nhận bằng quyết định.
– Nhiệm kỳ Ban Huynh trưởng Gia đình là 5 năm.
c) Thường vụ Ban Huynh trưởng Gia đình Phật tử cơ sở gồm các chức danh: Gia trưởng, Liên Đoàn trưởng, Liên Đoàn phó, Thư ký, Thủ quỹ.
d) Cố vấn giáo hạnh và Ban Bảo trợ
Tại mỗi đơn vị Gia đình Phật tử thỉnh mời một vị tu sĩ làm Cố vấn giáo hạnh và một số đạo hữu tham gia Ban Bảo trợ.
e) Đoàn sinh
– Ngành Đồng: (Nam, Nữ Oanh vũ) từ 06 đến 12 tuổi.
– Ngành Thiếu: (Nam, Nữ) từ 13 đến 18 tuổi.
– Ngành Thanh: (Nam, Nữ) từ 19 đến 50 tuổi.
Điều 16. Nhiệm vụ – Liên lạc
1. Cấp Trung ương: Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương có nhiệm vụ:
- Lập chương trình hoạt động Phật sự nhiệm kỳ, hằng năm đệ trình Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương xét duyệt;
- Tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề, hội nghị để trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ giáo lý, khả năng chuyên môn cho Huynh trưởng cấp tỉnh trở lên;
- Tổ chức các khóa tu học, huấn luyện, họp bạn liên tỉnh, khảo sát bậc Lực hằng năm và cuối khóa, tổ chức trại huấn luyện Huynh trưởng Vạn Hạnh và các hội thảo sau trại Vạn Hạnh;
- Quản thủ sách tịch Huynh trưởng, quản lý, cập nhật tình hình sinh hoạt, tu học, phục vụ của hàng Huynh trưởng cấp Tấn và cấp Dũng;
- Cấp thẻ Huynh trưởng cho Huynh trưởng có cấp;
- Tổ chức xét, xếp, thọ cấp cho Huynh trưởng thăng cấp Tấn và cấp Dũng;
- Thực hiện các Phật sự do Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương chỉ đạo;
- Báo cáo 6 tháng, cuối năm và cuối nhiệm kỳ lên Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương đúng thời hạn.
2. Cấp Tỉnh: Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh có nhiệm vụ:
- Lập chương trình sinh hoạt, tu học, hoạt động Phật sự cả nhiệm kỳ, hằng năm đệ trình Ban Hướng dẫn Phật tử, Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp tỉnh xét duyệt;
- Tổ chức các cuộc trại, hội thảo chuyên đề, hội nghị để trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ giáo lý và khả năng chuyên môn cho Huynh trưởng;
- Tổ chức các khóa tu học dài hạn Kiên, Trì, Định, Lực cho Huynh trưởng và mở các trại huấn luyện Lộc Uyển, A Dục, Huyền Trang;
- Quản thủ sách tịch Huynh trưởng, quản lý, cập nhật tình hình sinh hoạt, tu học, phục vụ của Huynh trưởng trực thuộc;
- Tổ chức xét, xếp, thọ cấp cho Huynh trưởng cấp Tập, cấp Tín. Đề nghị Trung ương xét, xếp cấp Tấn, cấp Dũng;
- Thực hiện các Phật sự do Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp Tỉnh và Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương chỉ đạo;
- Báo cáo 6 tháng, cuối năm và cuối nhiệm kỳ lên Ban Hướng dẫn Phật tử, Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp Tỉnh và Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương đúng thời hạn.
3. Cấp Huyện: Phân ban Gia đình Phật tử cấp Huyện hoặc Ban Điều hành Gia đình Phật tử cấp Huyện có nhiệm vụ:
- Hướng dẫn các đơn vị Gia đình Phật tử cơ sở thực hiện quyết định, thông tư, thông báo chỉ đạo của Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh và Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp huyện;
- Quản lý sinh hoạt và cập nhật danh sách Huynh trưởng, Đoàn sinh Gia đình Phật tử trên địa bàn;
- Tổ chức các buổi sinh hoạt liên Gia đình và thi vượt bậc Đoàn sinh;
- Tổ chức các trại huấn luyện Đầu đàn, Thứ đàn, Đội, Chúng trưởng, Đội, Chúng phó cho các ngành;
- Tổ chức các lớp học Kiên – Trì cho Huynh trưởng nếu có đủ điều kiện;
- Báo cáo 6 tháng, cuối năm và cuối nhiệm kỳ lên Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh và Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp Huyện đúng thời hạn.
4. Đơn vị cơ sở
Ban Huynh trưởng Gia đình Phật tử cơ sở có nhiệm vụ thực hiện mục đích của Gia đình Phật tử theo sự hướng dẫn của Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh, Phân ban Gia đình Phật tử cấp Huyện.
a) Gia trưởng
– Thu nhận Huynh trưởng, Đoàn sinh vào Gia đình;
– Hướng dẫn Huynh trưởng hoạt động đúng theo Nội quy Gia đình Phật tử và Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam;
– Giữ gìn và phát huy tinh thần đoàn kết nội bộ Gia đình;
– Triệu tập và chủ trì các cuộc họp Ban Huynh trưởng Gia đình;
– Thay mặt Ban Huynh trưởng Gia đình về hành chính, tài chính và đối ngoại;
– Quan hệ chặt chẽ với vị Trú trì, Ban Hộ tự để thường xuyên báo cáo tình hình sinh hoạt, tu học và tranh thủ sự hỗ trợ cho Gia đình.
b) Liên Đoàn trưởng
– Điều hành, hướng dẫn và hỗ trợ về chuyên môn cho các Huynh trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ;
– Lập kế hoạch sinh hoạt, tu học hằng tháng, hằng quý, hằng năm;
– Chịu trách nhiệm thực hiện chương trình tu học của Đoàn sinh, kế hoạch hoạt động Phật sự theo chỉ đạo của Phân ban Gia đình Phật tử cấp tỉnh, Phân ban Gia đình Phật tử cấp Huyện và những Phật sự hỗ trợ Chùa, Niệm Phật đường;
– Tổ chức các cuộc lễ, trại, văn nghệ, triển lãm, công tác từ thiện xã hội, …;
– Phối hợp với Thư ký Gia đình báo cáo 6 tháng, cuối năm, cuối nhiệm kỳ lên Phân ban Gia đình Phật tử cấp tỉnh, cấp huyện.
c) Liên Đoàn phó
Phụ tá cho Liên Đoàn trưởng, thực hiện các Phật sự do Liên Đoàn trưởng phân công.
d) Thư ký
– Trợ lý Gia trưởng về hành chính;
– Quản lý hồ sơ Gia đình;
– Phối hợp với Liên Đoàn trưởng triển khai công tác Phật sự;
– Lập báo cáo.
e) Thủ quỹ
– Phụ trách về thu chi của Gia đình;
– Thiết lập sổ sách kế toán tài chính;
– Giữ gìn vật dụng, tài sản;
– Hằng tháng báo cáo tài chính tại cuộc họp của Ban Huynh trưởng Gia đình.
g) Đoàn trưởng, Đoàn phó
– Thực hiện kế hoạch, chương trình tu học, sinh hoạt của Ban Huynh trưởng đề ra;
– Lên chương trình sinh hoạt hàng tuần;
– Trực tiếp điều khiển sinh hoạt Đoàn.
Điều 17. Sinh hoạt – Hội họp
1. Cấp Trung ương
a) Tại cơ sở Văn phòng 2 Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam – Thiền viện Quảng Đức (294 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 8, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh) có Văn phòng Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương, trong đó có Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương.
b) Hội họp: Thường trực Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương họp sơ kết 6 tháng một lần; Toàn Phân ban hội nghị tổng kết mỗi năm họp một lần; Hội nghị Đại biểu Huynh trưởng toàn quốc 5 năm tổ chức 1 lần.
2. Cấp Tỉnh
a) Văn phòng Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh, Thành được Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp Tỉnh Thành hoặc Ban Hướng dẫn Phật tử chọn địa điểm nào thích hợp.
b) Hội họp: Thường trực Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh họp mỗi tháng một lần; toàn Phân ban họp 3 tháng 1 lần; hội nghị tổng kết mỗi năm họp 1 lần; hội nghị đại biểu Huynh trưởng toàn tỉnh 5 năm tổ chức 1 lần.
3. Cấp Huyện
a) Văn phòng Phân ban cấp Huyện hoặc Ban Điều hành Gia đình Phật tử cấp Huyện được Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp Huyện bố trí một địa điểm nào đó để sinh hoạt.
b) Hội họp: Thường trực Phân ban Gia đình Phật tử cấp Huyện hoặc Ban Điều hành Gia đình Phật tử cấp Huyện họp mỗi tháng một lần; toàn Phân ban họp 3 tháng 1 lần; hội nghị tổng kết mỗi năm họp 1 lần; hội nghị đại biểu Huynh trưởng toàn huyện 5 năm tổ chức 1 lần.
4. Đơn vị cơ sở
a) Ban Huynh trưởng và Đoàn sinh Gia đình Phật tử sinh hoạt, tu học tại Chùa, Niệm Phật đường, nơi khai sinh Gia đình Phật tử.
b) Gia đình Phật tử sinh hoạt, tu học thường lệ vào các ngày Chủ nhật, ngày lễ, ngày Sóc Vọng, ngày vía Phật, ngày vía Bồ tát, ngày kỷ niệm Chu niên.
c) Ban Huynh trưởng Gia đình mỗi tháng họp một lần.
Điều 18. Họp bất thường
Khi có Phật sự đặc biệt, Thường trực Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương, cấp Tỉnh, cấp Huyện, Trưởng Ban Điều hành Gia đình Phật tử cấp Huyện, Gia trưởng Gia đình Phật tử cơ sở có thể triệu tập tổ chức họp bất thường.
Điều 19. Tài chính
Sinh hoạt phí của Gia đình Phật tử gồm có:
a) Tiền đóng góp của Huynh trưởng, Đoàn sinh.
b) Tiền tự tạo bằng các phương cách hợp pháp.
c) Tiền hỗ trợ của Giáo hội, Chư Tôn đức Tăng Ni, Ban Bảo trợ và Phật tử.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KIỆN GIA NHẬP – CÔNG NHẬN – TẠM NGƯNG – GIẢI TÁN
Điều 20. Gia nhập – Chuyển sinh hoạt
- Đơn xin gia nhập Gia đình Phật tử do cha mẹ hoặc người đỡ đầu hợp pháp ký tên nếu Đoàn sinh dưới 18 tuổi;
- Tự ký đơn xin gia nhập Gia đình Phật tử nếu đủ 18 tuổi trở lên và có 2 Đoàn sinh ngành Thanh hoặc 2 Huynh trưởng giới thiệu;
- Đoàn sinh sau 3 tháng sinh hoạt, tu học liên tục, có tiến bộ, được phát nguyện đeo Huy hiệu Hoa Sen và trở thành Đoàn sinh chính thức của Gia đình Phật tử Việt Nam;
- Huynh trưởng, Đoàn sinh Gia đình Phật tử chuyển sinh hoạt đến đơn vị cơ sở mới phải thông báo cho đơn vị cơ sở đang sinh hoạt và đơn vị cơ sở mới biết để tiếp tục quản lý sinh hoạt và tu học. Huynh trưởng Gia đình Phật tử chuyển sinh hoạt phải làm thủ tục chuyển sách tịch.
Điều 21. Điều kiện công nhận một đơn vị
- Tối thiểu có hai Huynh trưởng đã qua trại huấn luyện Huynh trưởng A Dục;
- Số lượng Đoàn sinh ít nhất phải đủ 2 Đoàn;
- Phải kê khai lược trình sinh hoạt và danh sách Huynh trưởng theo mẫu;
- Được Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh xem xét, chấp thuận, trình Ban Hướng dẫn Phật tử và Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp Tỉnh ban hành quyết định công nhận.
Điều 22. Tạm ngưng
Ban Huynh trưởng Gia đình Phật tử tự thấy cần phải tạm ngưng sinh hoạt một thời gian vì lý do nào đó thì phải trình vị Trú trì hoặc Trưởng ban Ban Hộ tự và Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 23. Giải tán
- Gia đình Phật tử cơ sở bị giải tán nếu vi phạm một trong các điều dưới đây:
- Vi phạm Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam;
- Không sinh hoạt đúng theo Nội quy Gia đình Phật tử;
- Không duy trì các điều kiện được quy định tại Nội quy Gia đình Phật tử.
- Gia đình Phật tử cơ sở bị giải tán phải được Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh xem xét đầy đủ các yếu tố và trình Ban Thường trực Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp Tỉnh quyết định;
- Những vật dụng, sổ sách tài chính của Gia đình Phật tử cơ sở bị giải tán giao cho Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh hoặc cấp Huyện quản lý.
CHƯƠNG V
TU HỌC VÀ HUẤN LUYỆN
Điều 24. Tu học Đoàn sinh
- Đoàn sinh ngành Đồng (Oanh vũ) có 4 bậc học: Mở Mắt, Cánh Mềm, Chân Cứng, Tung Bay. Mỗi bậc học 1 năm.
- Đoàn sinh ngành Thiếu có 4 bậc học: Hướng Thiện, Sơ Thiện, Trung Thiện, Chánh Thiện. Mỗi bậc học 1 năm.
- Đoàn sinh ngành Thanh có 4 bậc học: Hòa, Minh, Kiến, Trực. Mỗi bậc học 3 năm.
- Sau mỗi bậc học có thi khảo sát, nếu trúng cách Đoàn sinh sẽ được cấp chứng chỉ trúng cách để tiếp tục học bậc trên.
- Đề thi khảo sát các bậc học Đoàn sinh do Ủy viên chuyên ngành phối hợp với Ủy viên Nghiên Huấn phụ trách.
- Tổ chức thi khảo sát các bậc học của Đoàn sinh do Phân ban Gia đình Phật tử cấp Huyện hoặc Ban Đại diện Gia đình Phật tử cấp Huyện tổ chức.
- Phân ban Gia đình Phật tử cấp Huyện cấp chứng chỉ trúng cách hoặc Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh (nếu địa bàn chưa thành lập Phân ban Gia đình Phật tử cấp huyện).
Điều 25. Huấn luyện Đoàn sinh
- Ngành Đồng có khóa huấn luyện Tuyết Sơn để đào tạo Đầu Đàn, Thứ Đàn.
- Ngành Thiếu có trại huấn luyện Anoma – Ni Liên để đào tạo Đội trưởng, Đội phó, Chúng trưởng, Chúng phó.
- Ngành Thanh có trại huấn luyện Tu Đạt Đa – Tỳ Xá Khư để đào tạo Đội trưởng, Đội phó, Chúng trưởng, Chúng phó.
- Cuối khóa, trại huấn luyện Đoàn sinh có thi khảo sát, nếu trúng cách trại sinh được cấp chứng chỉ trúng cách.
- Đề thi khảo sát khóa, trại huấn luyện Đoàn sinh do Ủy viên Nghiên Huấn phụ trách.
- Các khóa, trại huấn luyện Đoàn sinh do Ban Hướng dẫn Phân ban Gia đình Phật tử cấp Huyện hoặc Ban Đại diện Gia đình Phật tử cấp Huyện tổ chức.
- Phân ban Gia đình Phật tử cấp Huyện cấp chứng chỉ trúng cách hoặc Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh (nếu địa bàn chưa thành lập Phân ban Gia đình Phật tử cấp Huyện).
Điều 26. Tu học Huynh trưởng
- Tu học chánh pháp, trau dồi kiến thức là vấn đề trường kỳ và quan yếu đối với đời sống Huynh trưởng Gia đình Phật tử. Chương trình tu học và huấn luyện gồm các mục đích cơ bản: Xây dựng nếp sống tinh thần, hoàn thiện phẩm chất đạo đức, nâng cao kiến thức tổng quát, có năng lực chuyên môn và tinh thần sáng tạo để hướng dẫn sinh hoạt, tu học cho Đoàn sinh Gia đình Phật tử.
- Huynh trưởng có chương trình tu học là 10 năm.
- Bậc Kiên : thời gian học 1 năm;
- Bậc Trì : thời gian học 2 năm;
- Bậc Định : thời gian học 3 năm;
- Bậc Lực : thời gian học 4 năm.
- Chương trình mỗi bậc học có 4 học phần:
- Phần A: Phật pháp – Tinh thần – Lịch sử;
- Phần B: Hiểu biết về tổ chức Gia đình Phật tử và Giáo hội Phật giáo Việt Nam;
- Phần C: Kiến thức tổng quát và khả năng chuyên môn;
- Phần D: Tu tập tự thân.
Điều 27. Tổ chức các lớp học Huynh trưởng
- Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh tổ chức các lớp học và khảo sát các bậc học Kiên, Trì và Định; Tổ chức lớp học bậc Lực theo kế hoạch của Trung ương;
- Phân Ban Gia đình Phật tử Trung ương tổ chức khảo sát bậc Lực cuối năm học và kết khóa.
Điều 28. Huấn luyện Huynh trưởng
- Trại huấn luyện: Sau mỗi bậc học, Huynh trưởng tham gia 1 trại huấn luyện kéo dài 5 ngày đêm như sau:
- Trại huấn luyện Huynh trưởng sơ cấp Lộc Uyển để đào tạo Đoàn phó;
- Trại huấn luyện Huynh trưởng cấp I A Dục để đào tạo Đoàn trưởng;
- Trại huấn luyện Huynh trưởng cấp II Huyền Trang để đào tạo Liên Đoàn trưởng;
- Trại huấn luyện Huynh trưởng cấp III Vạn Hạnh để đào tạo Ban viên Phân ban Gia đình Phật tử cấp Trung ương và cấp Tỉnh.
- Chương trình huấn luyện có 3 học phần:
- Phần A: Rèn chí;
- Phần B: Kiến thức về tổ chức và điều hành;
- Phần C: Kỹ năng chuyên môn.
Điều 29. Tổ chức các trại huấn luyện Huynh trưởng
- Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh tổ chức các trại huấn luyện Lộc Uyển, A Dục và Huyền Trang.
- Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương tổ chức trại huấn luyện Vạn Hạnh và các khóa hội thảo sau trại huấn luyện Vạn Hạnh.
CHƯƠNG VI
XÉT, XẾP CẤP HUYNH TRƯỞNG
Điều 30. Cấp Huynh trưởng
- Căn cứ vào trình độ tu học, phẩm chất đạo đức, năng lực sinh hoạt, tinh thần phục vụ và hội đủ thâm niên, Huynh trưởng Gia đình Phật tử được sắp xếp vào các cấp bậc:
- Cấp Tập ;
- Cấp Tín ;
- Cấp Tấn ;
- Cấp Dũng.
- Huynh trưởng chưa xếp cấp được gọi là Huynh trưởng Tập sự.
Điều 31. Điều kiện xếp cấp Huynh trưởng
- Cấp Tập
- Đủ 23 tuổi;
- Trúng cách bậc Trì;
- Có tu tập tự thân;
- Trúng cách trại huấn luyện A Dục;
- Đang sinh hoạt, có thâm niên Huynh trưởng ít nhất 3 năm liên tục.
- Cấp Tín
- Đủ 28 tuổi;
- Thâm niên cấp Tập ít nhất 5 năm;
- Trúng cách bậc Định;
- Có tu tập tự thân;
- Trúng cách trại huấn luyện Huyền Trang;
- Đang sinh hoạt, có thâm niên Huynh trưởng ít nhất 9 năm liên tục.
- Cấp Tấn
- Đủ 36 tuổi;
- Thâm niên cấp Tín ít nhất 8 năm;
- Trúng cách bậc Lực;
- Có tu tập tự thân;
- Trúng cách trại huấn luyện Vạn Hạnh;
- Đang sinh hoạt, có thâm niên Huynh trưởng ít nhất 15 năm liên tục.
- Cấp Dũng
- Đủ 51 tuổi;
- Thâm niên cấp Tấn ít nhất 15 năm;
- Đang sinh hoạt, có thâm niên Huynh trưởng ít nhất 25 năm liên tục.
- Có luận án nghiên cứu về Phật học, về Gia đình Phật tử hoặc các công trình nghiên cứu khác được Hội đồng xét duyệt của Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương công nhận;
- Nếu không có luận án nghiên cứu quy định tại điểm d nói trên nhưng đã đảm nhiệm Trưởng Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh hoặc thành viên Thường trực Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương từ 10 năm trở lên hoặc Phó trưởng Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh hoặc ban viên Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương từ 15 năm trở lên.
- Đặc cách
- Huynh trưởng chỉ được đặc cách xếp cấp 1 lần trong đời.
- Huynh trưởng nam đủ 75 tuổi, Huynh trưởng nữ đủ 70 tuổi được đặc cách xếp cấp Tập, cấp Tín, cấp Tấn nếu có thời gian thâm niên cấp bậc Huynh trưởng gấp đôi cấp được xếp quy định.
Điều 32. Thể thức xếp cấp Huynh trưởng
- Cấp Tập
- Huynh trưởng đương sự lập sách tịch, đính kèm hồ sơ liên quan, mỗi thứ 3 bản;
- Ban Huynh trưởng Gia đình đề nghị;
- Căn cứ kết quả của Hội đồng xét, xếp cấp, Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh ban hành quyết định. Nếu Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh chưa được cấp con dấu tròn thì quyết định này phải có khán duyệt của Thường trực Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp Tỉnh.
- Cấp Tín
- Huynh trưởng đương sự lập sách tịch, đính kèm hồ sơ liên quan, mỗi thứ 4 bản;
- Ban Huynh trưởng Gia đình hoặc Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh, cấp Huyện đề nghị;
- Hội đồng xét, xếp cấp Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh xét duyệt và trình Ban Thường trực Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp Tỉnh ban hành quyết định.
- Cấp Tấn
- Huynh trưởng đương sự lập sách tịch, đính kèm hồ sơ liên quan, mỗi thứ 5 bản;
- Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh hoặc Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương đề nghị;
- Hội đồng xét, xếp cấp của Trung ương xét duyệt và trình Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam ban hành quyết định.
- Cấp Dũng
- Huynh trưởng đương sự lập sách tịch, đính kèm hồ sơ liên quan và luận án, mỗi thứ 5 bản;
- Ban Hướng dẫn Phật tử Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp Tỉnh hoặc Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương đề nghị;
- Hội đồng xét, xếp cấp của Trung ương xét duyệt và trình Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam ban hành quyết định.
Điều 33. Hội đồng xét, xếp cấp Huynh trưởng
1. Cấp Tỉnh
a) Hội đồng xét, xếp cấp Tập và cấp Tín
- Chứng minh: Ban Hướng dẫn Phật tử cấp Tỉnh, Thành;
- Chủ tịch: Trưởng Phân ban GĐPT cấp Tỉnh;
- Phó Chủ tịch: Phó trưởng Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh hoặc một Huynh trưởng cấp Tấn thâm niên;
- Thuyết trình viên: Ủy viên Nội vụ Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh;
- Thư ký: Thư ký của Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh;
- Ủy viên:
- 1 Huynh trưởng cấp Tín thâm niên;
- 1 Huynh trưởng cấp Tập thâm niên;
- Trưởng Ban Hướng dẫn Phân ban Gia đình Phật tử cấp Huyện hoặc Trưởng Ban Điều hành Gia đình Phật tử cấp Huyện.
- Ngoài vị chứng minh, Hội đồng phải có ít nhất 3 Huynh trưởng đang sinh hoạt có cấp cao hơn cấp Huynh trưởng đang được xét ;
- Hội đồng xét, xếp cấp này được Thường trực Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp Tỉnh ban hành quyết định thành lập.
b) Hội đồng xét, đề nghị xếp cấp Tấn và Dũng
- Chứng minh: Ban Hướng dẫn Phật tử cấp Tỉnh, Thành;
- Chủ tịch: Trưởng Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh ;
- Phó Chủ tịch: Phó Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh;
- Thuyết trình viên: Ủy viên Nội vụ Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh;
- Thư ký: Thư ký của Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh;
- Ủy viên: 2 Huynh trưởng cấp Tấn trở lên.
Hội đồng này được Thường trực Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp Tỉnh ban hành quyết định thành lập; chỉ xét đề nghị các Huynh trưởng có đủ điều kiện xếp cấp Tấn, Dũng và lập danh sách để Thường trực Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp Tỉnh chuyển trình Trung ương xét xếp.
c) Trường hợp Hội đồng xét, xếp cấp Huynh trưởng cấp Tỉnh chưa đủ thành phần nhân sự theo quy định để thành lập; thì Trưởng Ban Hướng dẫn Phật tử cấp Tỉnh đề nghị thành lập Hội đồng xét, xếp cấp Huynh trưởng cấp Tỉnh trình Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương giải quyết.
2. Cấp Trung ương
a) Hội đồng xét, xếp cấp Tấn
- Chứng minh: Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam;
- Chủ tịch: Trưởng Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương;
- Phó Chủ tịch: Phó Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương hoặc một Huynh trưởng cấp Tấn thâm niên;
- Thuyết trình viên: Ủy viên Nội vụ Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương;
- Thư ký: Thư ký của Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương;
- Ủy viên: Các Huynh trưởng thâm niên cấp Tấn trở lên.
b) Hội đồng xét, xếp cấp Dũng
- Chủ tịch: Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam;
- Phó Chủ tịch:
- Trưởng Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương;
- Một vị trong Ban Giám khảo duyệt xét luận án;
- Thuyết trình viên: Ủy viên Nội vụ Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương;
- Ban Thư ký:
- Chánh Thư ký Ban HDPT Trung ương;
- Chánh Thư ký Phân ban GĐPT/TW;
- Ủy viên:
- Các Huynh trưởng cấp Dũng;
- Một Cư sĩ uyên thâm Phật học.
c) Hội đồng xét, xếp cấp Tấn và Dũng được Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương ra quyết định thành lập.
Điều 34. Hồ sơ xét, xếp cấp Huynh trưởng
1. Hồ sơ xin xét, xếp cấp Tập, Tín gồm: Biên bản bình nghị của Ban Huynh trưởng Gia đình, sách tịch của Huynh trưởng và các hồ sơ phải gởi về Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh theo thời gian quy định. Sau khi xét và ban hành quyết định, Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh gởi trình Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương, mỗi thứ 01 bản, gồm có:
- Quyết định thành lập Hội đồng xét, xếp cấp;
- Biên bản của Hội đồng xét, xếp cấp;
- Quyết định xếp cấp Tập, Tín;
- Sách tịch Huynh trưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét, xếp cấp Tấn, cấp Dũng do Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh lập trình Thường trực Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp Tỉnh chấp thuận và chuyển trình Trung ương xét, xếp cấp mỗi thứ 02 bản, gồm có:
- Quyết định thành lập Hội đồng xét, đề nghị cấp Tấn, cấp Dũng;
- Biên bản đề nghị;
- Sách tịch Huynh trưởng;
- Hồ sơ liên quan. Cấp Dũng kèm theo Luận án hoặc hồ sơ quy định tại điểm e khoản 4 Điều 31 của Nội quy này.
Điều 35. Tổ chức Lễ Thọ cấp
- Ban Hướng dẫn Phật tử cấp Tỉnh tổ chức lễ thọ cấp cho các Huynh trưởng cấp Tập và cấp Tín;
- Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương tổ chức lễ thọ cấp cho các Huynh trưởng cấp Tấn và cấp Dũng. Trường hợp các Huynh trưởng cấp Tấn không thuận tiện về Trung ương thọ cấp, Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương ủy nhiệm cho Thường trực Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp Tỉnh tổ chức lễ thọ cấp cho các Huynh trưởng cấp Tấn đó ;
- Huynh trưởng được xếp cấp nhưng chưa thọ cấp thì chưa được mang cấp hiệu mới.
Điều 36. Truy tặng và truy thăng
- Huynh trưởng quá cố trong lúc thi hành Phật sự được truy tặng một cấp;
- Huynh trưởng quá cố trong các trường hợp khác được truy thăng một cấp nếu có từ nửa thời gian trở lên của cấp kế tiếp theo quy định;
- Việc truy tặng và truy thăng cấp phải có đề nghị trực tiếp của đơn vị quản lý Huynh trưởng đó.
CHƯƠNG VII
BỔN PHẬN – NHIỆM VỤ – QUYỀN HẠN HUYNH TRƯỞNG
Điều 37. Bổn phận, nhiệm vụ, quyền hạn của Huynh trưởng cấp Tập
- Được công nhận là Huynh trưởng chính thức của Gia đình Phật tử Việt Nam;
- Tham gia vào Ban Huynh trưởng Gia đình Phật tử;
- Đủ điều kiện làm Đoàn trưởng;
- Đủ điều kiện làm Trại trưởng trại huấn luyện Đội Chúng trưởng, Đội Chúng phó, Đầu Thứ đàn;
- Đủ điều kiện làm huấn luyện viên trại huấn luyện Huynh trưởng Lộc Uyển, ban viên Ban Quản trại Lộc Uyển và trại A Dục;
- Có trách nhiệm về sự thịnh suy của Đoàn và liên đới trách nhiệm với Ban Huynh trưởng về sự thịnh suy của Gia đình Phật tử cơ sở;
- Có quyền biểu quyết công việc của Gia đình Phật tử cơ sở;
- Được tham dự các cuộc họp Gia đình Phật tử cấp Tỉnh;
- Đủ điều kiện mời làm phụ tá cho ban viên Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh;
- Có quyền giới thiệu người vào Gia đình Phật tử để làm Huynh trưởng tập sự.
Điều 38. Bổn phận, nhiệm vụ, quyền hạn của Huynh trưởng cấp Tín
- Đủ điều kiện làm Liên Đoàn trưởng, Liên Đoàn phó, Ban viên Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh;
- Đủ điều kiện làm Trại trưởng trại huấn luyện Lộc Uyển;
- Đủ điều kiện làm huấn luyện viên trại huấn luyện Huynh trưởng A Dục;
- Có trách nhiệm về sự thịnh suy của Gia đình Phật tử cơ sở; liên đới trách nhiệm với Phân Ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh về sự thịnh suy của Gia đình Phật tử cấp Tỉnh;
- Có tất cả quyền hạn của Huynh trưởng cấp Tập;
- Được tham dự các cuộc họp Gia đình Phật tử do Trung ương triệu tập;
- Đủ điều kiện ứng cử làm ban viên Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh. Trường hợp đặc biệt có thể được tín nhiệm làm Trưởng ban.
Điều 39. Bổn phận, nhiệm vụ, quyền hạn của Huynh trưởng cấp Tấn
- Đủ điều kiện làm Trưởng Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh hay ban viên Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương;
- Đủ điều kiện làm Trại trưởng trại huấn luyện: Lộc Uyển, A Dục, Huyền Trang;
- Đủ điều kiện làm huấn luyện viên trại huấn luyện Vạn Hạnh;
- Có trách nhiệm về sự thịnh suy của Gia đình Phật tử cấp Tỉnh và liên đới trách nhiệm với Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương về sự thịnh suy của Gia đình Phật tử Việt Nam;
- Có tất cả quyền hạn của Huynh trưởng cấp Tín;
- Đủ điều kiện ứng cử làm ban viên Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương trừ chức vụ Trưởng ban;
- Được tuyển chọn tham dự các hội nghị do Giáo hội triệu tập.
Điều 40. Bổn phận, nhiệm vụ, quyền hạn của Huynh trưởng cấp Dũng
- Đủ điều kiện làm Trưởng Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương;
- Đủ điều kiện làm Trại trưởng Trại huấn luyện Huynh trưởng Vạn Hạnh;
- Có trách nhiệm về sự thịnh suy của Gia đình Phật tử Việt Nam;
- Có tất cả quyền hạn của Huynh trưởng cấp Tấn;
- Được đại diện Gia đình Phật tử Việt Nam tham gia các hội nghị Phật giáo trong và ngoài nước.
Điều 41. Các đoàn Huynh trưởng đồng cấp
- Trên địa bàn cấp tỉnh có nhiều Huynh trưởng đồng cấp có thể thành lập các đoàn Huynh trưởng cấp Tập, cấp Tín, cấp Tấn nhằm mục đích sách tấn nhau tu học, phục vụ Gia đình Phật tử.
- Đoàn Huynh trưởng đồng cấp do Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh ban hành quyết định thành lập.
CHƯƠNG VIII
KHEN THƯỞNG – KỶ LUẬT
Điều 42. Khen thưởng
1. Đối với Đoàn sinh: được khen thưởng trong các trường hợp sau:
- Sinh hoạt chuyên cần, linh hoạt, năng động;
- Đạt kết quả cao trong các kỳ thi vượt bậc, các kỳ trại huấn luyện;
- Thực hiện tốt các điều đã học;
- Có sáng kiến hay, có thể áp dụng trong sinh hoạt tu học.
2. Đối với Huynh trưởng: được khen thưởng trong các trường hợp sau:
- Đoàn kết trong sinh hoạt;
- Tinh tấn tu học, phục vụ;
- Tinh thần trách nhiệm cao;
- Có sáng kiến tốt trong xây dựng tổ chức.
3. Hình thức khen thưởng
- Ban Huynh trưởng Gia đình Phật tử cơ sở khen thưởng Huynh trưởng, Đoàn sinh tại đơn vị có thành tích trong tu học, sinh hoạt bằng hiện vật: kinh sách, tài liệu tu học, vật dụng sinh hoạt Gia đình Phật tử;
- Phân ban Gia đình Phật tử cấp Huyện khen: Giấy khen thưởng. Có thể kèm theo hiện vật: kinh sách, tài liệu tu học, vật dụng sinh hoạt Gia đình Phật tử;
- Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh hoặc Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương khen: Giấy khen thưởng, Bằng khen Tinh tấn. Có thể kèm theo hiện vật: kinh sách, tài liệu tu học, vật dụng sinh hoạt Gia đình Phật tử;
- Đề nghị Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam cấp Tỉnh hoặc Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tặng: Bằng Công đức, Bằng Tuyên dương Công đức.
Điều 43. Kỷ luật
1. Đối với Đoàn sinh
- Đoàn sinh sinh hoạt không liên tục, nghỉ không có lý do, được Đoàn trưởng nhắc nhở, phê bình và liên hệ với Phụ huynh để cùng kết hợp giáo dục;
- Các vi phạm lớn khác, có ảnh hưởng xấu cho Gia đình Phật tử được Ban Huynh trưởng bàn bạc trực tiếp với Phụ huynh để giải quyết.
2. Đối với Huynh trưởng
a) Chủ trương
Gia đình Phật tử chủ trương kỷ luật tự giác, yêu cầu Huynh trưởng tự khép mình vào khuôn khổ của 5 điều luật Gia đình Phật tử, tuân thủ Nội quy Gia đình Phật tử.
b) Hình thức kỷ luật
- Nhắc nhở, phê bình, cảnh cáo, sám hối trước Tam Bảo;
- Cảnh cáo có ghi vào sách tịch Huynh trưởng;
- Tạm ngưng sinh hoạt;
- Miễn nghị xét xếp cấp Huynh trưởng;
- Ra khỏi Gia đình Phật tử.
c) Quyền hạn xử lý kỷ luật
- Ban Huynh trưởng Gia đình Phật tử cơ sở: họp kiểm thảo nội bộ, áp dụng các hình thức: nhắc nhở, phê bình, cảnh cáo hoặc sám hối trước Tam Bảo đối với Huynh trưởng vi phạm kỷ luật;
- Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh: xử lý các hình thức kỷ luật quy định từ tiết 2 đến tiết 5, điểm b, khoản 2 của Điều này do Ban Huynh trưởng Gia đình Phật tử cơ sở trình;
- Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương: khi Ban Hướng dẫn Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh không giải quyết được; Phân ban Gia đình Phật tử cấp Tỉnh lập tờ trình và chuyển hồ sơ để Phân ban Gia đình Phật tử Trung ương xử lý.
CHƯƠNG IX
TỔNG QUÁT – SỬA ĐỔI – HIỆU LỰC
Điều 44. Tổng quát
Nội quy Gia đình Phật tử được thiết lập năm 1951 tại Tổ đình Từ Đàm, thành phố Huế;
Tu chỉnh lần thứ nhất năm 1964 do Đại hội Huynh trưởng Gia đình Phật tử tại Sài Gòn (nay là Thành phố Hồ Chí Minh);
Lần thứ 2 năm 1967 do Đại hội Huynh trưởng Gia đình Phật tử tại Sài Gòn (nay là Thành phố Hồ Chí Minh);
Lần thứ 3 năm 1973 do Đại hội Huynh trưởng Gia đình Phật tử tại Đà Nẵng;
Lần thứ 4 năm 2001 do Hội nghị Huynh trưởng cấp Tấn, cấp Dũng tại Huế;
Lần thứ 5 năm 2011 do Hội nghị Đại biểu Huynh trưởng Gia đình Phật tử toàn quốc tại Huế;
Lần thứ 6 năm 2018 do Hội nghị Đại biểu Huynh trưởng Gia đình Phật tử toàn quốc tại Đà Nẵng, lần này gộp Nội quy Phân ban Gia đình Phật tử và Nội quy Huynh trưởng thành một Nội quy là: “Nội quy Gia đình Phật tử Giáo hội Phật giáo Việt Nam”.
Điều 45. Sửa đổi và hiệu lực
- Mọi sửa đổi hoặc bổ sung Nội quy này phải do Hội nghị Đại biểu Huynh trưởng Gia đình Phật tử toàn quốc quyết định;
- Nội quy tu chỉnh lần này gồm có Lời nói đầu, 9 chương và 45 điều, có hiệu lực kể từ ngày được Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương chấp thuận, Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam phê chuẩn./.
BAN HƯỚNG DẪN PHẬT TỬ TRUNG ƯƠNG
PHÂN BAN GIA ĐÌNH PHẬT TỬ TRUNG ƯƠNG